Nấm sâu sporotrichosis

Nấm sâu sporotrichosis

1. Dịch tễ và căn nguyên 

Nấm sâu Sporotrichosis là một bệnh mãn tính do Sporothrix schenckii gây thương tổn ở da hoặc nội tạng (còn gọi là bệnh gardener - bệnh của người làm vườn).

Đây là một loài nấm lưỡng dạng. Trong tự nhiên nấm thường sống trong đất, cây.

Bệnh được Schencki mô tả lần đầu tiên ở Mỹ (1898), sau đó Beumann (1903) và Ramond phát hiện ở Châu Âu. Năm 1912 Beurmann và Gougerot mô tả chi tiết hình dạng của nấm. Bệnh xuất hiện khắp nơi trên thế giới, chủ yếu ở Mỹ, Mehicô, ngoài ra còn thấy ở Pháp, Liên Xô cũ, Nam Phi. Việt nam cũng xuất hiện bệnh này, thường gặp ở miền Bắc.

Bệnh thường gặp ở nam, khoẻ mạnh, 20 - 30 tuổi, ít gặp ở trẻ em, hay gặp ở những người làm vườn, làm ruộng, thợ nề, trồng hoa hoặc bán hoa, những người tiếp xúc với đất, có nhiều trường hợp lây nhiễm trong phòng thí nghiệm.

2. Triệu chứng lâm sàng

2.1. Triệu chứng cơ năng: Lúc đầu không đau sau thì đau; không sốt.

2.2. Triệu chứng thực thể: 

Có nhiều thể lâm sàng: 

Thể da và bạch huyết:

+ Thể này thường gặp nhất.
+ Khi da, niêm mạc bị xây sát, sang chấn nấm dễ có điều kiện xâm nhập vào da lan truyền theo đường máu hay đường bạch huyết. Tổn thương thường bắt đầu ở tứ chi đặc biệt ở các ngón của bàn tay qua vị trí chấn thương, trầy sướt.

+ Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường lứa tuổi lao động. 

+ Thời gian ủ bệnh thường 20-90 ngày.

+ Thương tổn ở da xuất hiện là những gôm, cục sẩn nổi gờ trên mặt da ở những vị trí khác nhau, nhưng phần lớn ở vùng da hở cẳng chân, cánh tay. Đặc biệt gôm sẩn mọc trên đường bạch huyết. Những gôm, sẩn cục phát triển nhanh, lúc đầu thì cứng di động không đau. Sau đó thì mềm thành mủ, thường đau và không di động. Sự hoá mủ bắt đầu từ bề mặt và điểm giữa của gôm dẫn đến gôm mềm nhũn ở giữa còn bờ viền xung quanh thì hơi cứng. Khi chích nặn có ít mủ hơi quánh, màu hơi vàng, không có kén ngòi như viêm da mủ, đây cũng là hình ảnh đặc trưng của bệnh. Tổn thương có thể tiến triển thành áp xe nhỏ hoặc áp xe lớn nằm sâu dưới da, có màu hồng nhạt, khó tự vỡ mủ. Khi chích nặn thì thường đặc quánh như dầu với màu vàng chanh.

Thể da đơn thuần: Tổn thương da có dạng sùi như hạt cơm, hay mụn cóc, có thể thành u to nhưng không lan ra theo mạch bạch huyết.

Thể niêm mạc: Tổn thương thường là u nhú dạng mụn cóc có mủ, loét thường xuất hiện ở niêm mạc mũi, họng, miệng, khi đó dễ nhầm lẫn với viêm da do vi khuẩn.

Thể xương khớp: Bệnh nhân thượng bị đau, viêm, cứng khớp, chủ yếu khớp lớn như khớp gối,khuỷu, cổ chân, cổ tay, khớp hông và khớp vai ít bị.

Thể phổi nguyên phát: Rất hiếm, do hít bào tử nấm vào phổi làm sưng hạch rốn phổi, thâm nhiễm phổi.

Thể cố định: Tổn thương thường gặp nhất thể này là loét tiến triển chậm được bao phủ bởi vảy tiết và có thể sùi lên dạng mụn cơm.một dạng khác của thể này dạng giống trứng cá đặc trưng là những sẩn cuối cùng vỡ và bao phủ bỡi vảy tiết. Thể này không có tổn thương vệ tinh và không di chuyển theo đường bạch mạch.

Thể lan tràn: Rất hiếm gặp,tổn thương nguyên phát thường không ghi nhận được hoặc tổn thương nguyên phát ở phổi hoặc cơ quan khác. Nhiều cục dưới da xuất hiện đồng thời rải rác trên cơ thể trong cùng một thời gian,các cục này có tính chất và tiến triển giống cục trong thể da và bạch huyết, cuối cùng những vết loét đóng vảy mãn tính. Vi nấm di chuyển đến bề mặt xương, tủy xương, hệ thần kinh trung ương, phổi thận, cơ quan sinh dục, dịch hoàn, vú.

3. Xét nghiệm

Soi tươi: lấy bệnh phẩm từ mủ, dịch từ vết loét.có thể tìm thấy tế bào nấm men rất dài và có hình ảnh đặc trưng xì gà hoặc hình con thoi, kích thước 6-10*2-3micromet.Nhưng rất khó tìm..

Nhuộm gram: để loại bỏ nhiễm khuẩn khác hoặc dị vật.- Nhuộm kháng acid: nhuộm mô và mủ để đánh giá có nhiễm Mycobacterial.

Nuôi cấy nấm: phân lập được S.schenckii.Đây là nấm lưỡng hình trong môi trường sabouraud dextrose ở nhiệt đọ 25oc khuẩn lạc có đặc tính nấm sợi màu nâu đen, ở 37oc cho nấm men nảy chồi kéo dài ra.

Nuôi cấy Mycobacterial: để loại trừ nhiễm Mycobacterial.

Chụp X-quang phổi nếu phổi có triệu chứng.

Test sporotrichin: test trong da sử dụng kháng nguyên là sporotrichin để chuẩn đoán sprotrichosis nhưng không sử dụng thương quy vì cho tỉ lệ dương và âm tính giả cao.

Nuôi dịch não tủy, tinh dịch, nước tiểu bằng chọc hút kim nhỏ hoặc mô sinh thiết được chỉ định trong thể lan tỏa.

Mô bệnh học: Phản ứng u hạt không đặt hiệu với hình ảnh quá sản giả u thương bì. Nhuộm PAS bào tử hình tròn,oval hoặc xì gà trong u hạt,thể hình sao bắt màu ưa acid ở ngoài tế bào ở trung tâm thể này có tế bào nấm men là dấu hiệu đặc biệt của sprotrichosis nhưng rất hiếm thấy.

4. Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt với: Leishmaniasis; Nhiễm mycobacterium Marium ở da; Nocardiosis; Giang mai nguyên phát; Lao sùi ở da; Tularemia; Bệnh mèo cào; U hạt sinh mủ; U hạt di vật; Dermatophytoses; Blastomycosis; Chromomycosis; Mycetoma; Sẩn do côn trùng; Phong.

5. Điều trị

5.1 Amphotericin B:  

Được chỉ định sprotrichosis xương, phổi, màng não, lan tỏa.
+ Người lớn: Amphotericin B lipit:3-5mg/kg/ngày, hoặc Amphotericin B deoxycholate 0,7-1mg/kg/ngày. Dùng đến khi đáp ứng thì chuyển sang itraconazole.
+ Trẻ em: trường hợp Sprotrichosis lan tỏa dùng Amphotericin B deoxycholate 0,7mg/kg/ngày cho đến khi đáp ứng chuyển sang itraconazole

5.2 Itraconazole:

Người lớn:
+ Sprotrichosis da và bạch huyết: 200mg/ngày. Nếu không đáp ứng 200mg x 2 lần/ngày; hoặc 500mg x 2 lần/ngày hoặc thêm kali Iodua.
+ Sprotrichosis xương, phổi 200mg 2 lần/ngày tối thiểu 12 tháng.
+ Sprotrichosis lan tỏa và màng não và sau đáp ứng với Amphotericin B: 200mg 2 lần/ngày tối thiểu 12 tháng.
Trẻ em: Sprotrichosis lan tỏa và sau đáp ứng với điều trị với Amphotericin B deoxycholate: 6-10mg/kg, không vượt quá 400mg/ngày.

5.3 Potassium iodide (chỉ điều trị cho sprotrichosis da):

Người lớn: khởi đầu 5 giọt x 3lần/ngày và tăng lên cho đến khi dung nạp, không vượt quá 40-50 giọt x 3 lần/ngày.
Trẻ em: khởi đầu 1giọt x 3 lần/ngày và tăng lên cho đến khi dung nạp không vượt quá 1 giọt/kg hoặc 40-50 giọt x 3 lần/ngày.

5.4. Fluconazole

Người lớn: sprotrichosis da và bạch huyết hoặc da không đáp ứng với itraconazole thì dung liều: 400-800mg/ngày.
Trẻ em: Không chỉ định.

5.5 Terbinafine (chỉ định trong sprotrichosis da và lan tỏa): 

Người lớn: 250-500mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em:không được chỉ định.

6. Tư vấn phòng bệnh

Tránh trầy sướt; 
Mang khẩu trang.

Bài trước Bài sau

Đặt lịch khám

Đang tải ảnh, bạn vui lòng đợi chút nhé!
Hình thức khám

Chọn hình 1
Chọn hình 2
Chọn hình 3
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis)
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis) là bệnh lý biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính.
Chàm (eczema)
Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính, tiến triển từng đợt hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn nước và ngứa
Viêm da dầu (seborrheic dermatitis)
Viêm da dầu là bệnh viêm da mạn tính thường gặp với biểu hiện là các tổn thương đỏ da, bong vảy tập trung ở những vùng da nhiều tuyến bã
Tổ đỉa (dyshidrotic eczema, dyshidrotic dermatitis, pompholyx)
Tổ đỉa là một loại phổ biến của bệnh chàm ảnh hưởng đến đôi tay (cheiropompholyx) và đôi bàn chân (pedopompholyx).
Viêm da tiếp xúc (contact dermatitis)
Viêm da tiếp xúc (VDTX) là phản ứng viêm da do tương tác giữa da và tác nhân bên ngoài
Ngứa
Ngứa là một cảm giác khó chịu của da khiến người bị ngứa phải gãi để bớt ngứa.
Nhiễm độc da dị ứng thuốc (drug eruption)
Nhiễm độc da dị ứng do thuốc là những biểu hiện rất thường gặp, là một dạng phản ứng dị ứng đặc biệt
Bệnh vảy nến (psoriasis)
Bệnh vảy nến là một bệnh đỏ da có vảy mạn tính, có tính di truyền, xuất hiện theo cơ chế tự miễn dưới tác động của các yếu tố khởi động
Rám má (chloasma)
Nám da (Melasma) là một là tình trạng tăng sắc tố mắc phải, lành tính ở các vùng da thường tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Trứng cá (acne)
Mụn trứng cá là bệnh thường gặp, thương tổn với nhiều mức độ khác nhau ở hơn 90% thanh thiếu niên.
Ung thư da
Ung thư da là sự phát triển bất thường của tế bào da, thường xuất hiện trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.
Bệnh zona (herpes zoster)
Trong thời kỳ tiền triệu của zona, bệnh nhân bị nhức đầu, sợ ánh sáng và khó ở, nhưng hiếm khi có sốt.
Bệnh mụn rộp (herpes)
Là bệnh ngoài da rất thường gặp, tác nhân gây bệnh là do virus có ái tính với tế bào da và niêm mạc, thuộc nhóm virus Herpes
Viêm nang lông và nhọt
Là phản ứng viêm của một hoặc nhiều nang lông ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, trừ vùng bán niêm mạc và lòng bàn tay, bàn chân.
Bệnh nấm móng (onychomycosis)
Nấm móng là bệnh nhiễm trùng ở móng do nấm, chiếm tới 30% các bệnh nấm nông
Bệnh ghẻ (scabies, gale)
Bệnh ghẻ là bệnh ngoài da phổ biến, bệnh lây, do một loại côn trùng ký sinh trên da gây nên, có tên là Sarcoptes scabiei, Hominis
Bệnh lậu (gonorrhoeae)
Bệnh lậu (gonorrhoeae) là một bệnh nhiễm trùng sinh mủ xảy ra bề mặt niêm mạc do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục
Chlamydia
Chlamydia lây nhiễm từ người bệnh sang người lành theo hai con đường chính là qua sinh hoạt tình dục và từ mẹ sang con
Bệnh sùi mào gà (genital warts, condyloma, condylomata acuminata)
Nguồn bệnh là những người nhiễm HPV, ở cả nam lẫn nữ, nhất là gái mại dâm
Chất lượng đảm bảo

Chất lượng đảm bảo

Cam kết hàng chính hãng với giá cạnh tranh

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển toàn quốc

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả nếu khách hàng không hài lòng

Yên tâm thanh toán

Yên tâm thanh toán

Chuyển khoản hoặc thanh toán tiền mặt khi nhận hàng