Bệnh da nhạy cảm ánh sáng (photosensitivity)
![Bệnh da nhạy cảm ánh sáng (photosensitivity)](http://file.hstatic.net/200000545629/article/benh_da_nhay_cam_anh_sang_8_33805c84b31b473380fbdf8a115c64e5_1024x1024.png)
Ánh sáng mặt trời gồm 3 vùng: Ánh sáng trắng, ánh sáng cực tím (UV), ánh sáng hồng ngoại (ánh sáng nhiệt). Ánh nắng về mùa xuân, mùa hạ ảnh hưởng nhiều tới da người. Tuy nhiên những tia nắng có bước sóng ngắn đã bị hấp thu ở tầng khí quyển, chỉ những tia có bước sóng dài mới tác dụng trên da.
Bệnh da do ánh nắng do tác nhân bên ngoài.
Bệnh da do ánh nắng do tác nhân bên trong.
+ Có một chất cảm quang ở bề mặt da hay trong các lớp da.
+ Vùng da đó được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời với bước sóng nhất định và khi đó có thể xuất hiện nhiễm độc da do ánh sáng.
Thương tổn do nhiễm độc ánh nắng có thể vừa gây ra tại chỗ tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng lại
vừa gây ra ở những nơi không tiếp xúc với ánh nắng. Các tác nhân gây ra nhiễm độc ánh nắng
là các hoá chất sử dụng tại chỗ hoặc toàn thân.
Thuốc và hoá chất sử dụng tại chỗ:
Các thuốc mầu: Eosin; Fluorescein; Hồng Bengale
Kháng sinh vòng Cyclin (Tétracyclin và các thuốc tương tự)
Goudron và hợp chất: Acridine Anthracène, Benzopyrene, Naphralenè, Phenanthrene.
Phenonthiazine, Promethazine, Chlorpromazine.
Sulfamide và hợp chất
Thuốc có Halogène
Peroxepde de Benzoyle
Tretinoine
Kháng sinh vòng: Tetracyclin; Doxycyclin; Lymecycline; Metacycline; Minocycline.
Quinolon: acide Nalidixique; Acide oxolinique; Acide Pipemidique; Acide Pyromydique; Flumequine; Ciprofloxacine; Ofloxacine, Rosoxacine; Pefloxacine. Phenothiazine: Chlorpromazine; Thioridazine; Promethazine.
Sulfamides: Sulfonamide; Sulfonynamide; Thiazidique.
Hematoporphyric.
+ Viêm da bãi cỏ: Bệnh thường gặp ở những người sau khi tắm biển, tắm sông, nằm phơi nắng lâu trên bãi cỏ vào những ngày trời nắng (Nắng có cường độ càng mạnh càng dễ bị và khi bị càng nặng). Bệnh xuất hiện sau 1 vài giờ phơi nắng. Thương tổn bao gồm hồng ban, mụn nước, bọng nước. Vị trí thương tổn là những vùng tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời nhất là những bệnh nhân đã sử dụng tại chỗ hoặc toàn thân các hoá chất nói trên, có khi gặp ở người ăn cần tây, quả sung, cây bạch chi, mứt bạch chi , cà rốt.
+ Viêm da đậm sắc tố thành vòng: Bệnh thuộc loại phản ứng nhiễm độc ánh sáng cấp tính. Tuy nhiên biểu hiện lâm sàng lại xuất hiện đậm sắc tố từ từ theo vết (theo dòng chảy). Bệnh thường xuất hiện sau khi dùng nước hoa.Vị trí: 2 bên cổ.
2.2 Dị ứng với ánh nắng:
Viêm da do ánh sáng là một bệnh phát ban dạng chàm xuất hiện do tiếp xúc với bức xạ ánh sáng, chủ yếu là ánh sáng mặt trời (UVA, UVB và ánh sáng nhìn thấy). Viêm da do ánh sáng có thể gặp ở tất cả các loại da. Bệnh xuất hiện chậm và kín đáo hơn so với nhiễm độc ánh nắng.
Một số thể lâm sàng viêm da ánh sáng:
+ Viêm da ánh sáng kích ứng hoặc dị ứng
+ Phát ban ánh sáng do thuốc
+ Viêm da cơ địa bùng phát do ánh sáng
+ Viêm da ánh sáng mạn tính tự phát
Biểu hiện lâm sàng:
+ Bệnh xuất hiện 24h sau khi tiếp xúc với ánh nắng. Thương tổn bắt đầu ở vùng hở sau đó có thể lan ra khắp người.
+ Thương tổn da có thể là chàm cấp tính, sẩn ngứa, mày đay. Các bệnh này thường tiến triển mạn tính.
+ Bệnh thường có liên quan đến tiền sử sử dụng các thuốc tại chỗ và toàn thân như kháng histamin, chlorpromazin, thuốc giảm đau tại chỗ, các kem chống nắng chứa Aminobenzoique, các thuốc dùng toàn thân như griseofulvin, các quinidine.
Phân biệt nhiễm độc ánh sáng và dị ứng ánh sáng:
Nhiễm độc ánh sáng | Dị ứng ánh sáng |
Phản ứng liên quan đến nhiều người. Thương tổn cơ bản: Hồng ban => bọng nước => xạm da. Xạm da tồn lưu. MED giảm so với bình thường 3 – 4 lần. | Phản ứng từng người. Tổn thương cơ bản: Bọng nước, sẩn, mụn nước. Không có xạm da tồn lưu. MED bình thường hoặc hơi thấp. |
3. Bệnh da do ánh nắng do tác nhân bên trong:
3.1 Bệnh da do rối loạn chuyển hoá Porphyrine:
3.2 Bệnh da do rối loạn chuyển hoá acide tryptophane thường là hồng ban dạng Pellagroide:
4. Bệnh da do ánh sáng có tính chất bẩm sinh:
4.1 Sẩn ngứa do ánh sáng:
Sẩn ngứa mùa hè
Thường gặp ở nữ.
Bệnh phát ra và nặng vào mùa hè. Bắt đầu là dát đỏ, ngứa sau đó mọc các sẩn. Sẩn kích thước bằng hạt ngô, chắc, nổi cao lên mặt da. Có khi có sẩn huyết thanh hoặc sẩn phù (giống mày đay). Da vùng thương tổn khô ráp, hằn cổ trâu; Lỗ chân lông giãn rộng, sẩn mất đi sẽ để lại sẹo nhỏ trắng, đôi khi để lại sẹo teo.
Thương tổn có thể xuất hiện ở môi với đặc tính phù, có vảy da vảy tiết, có khi môi khô, nứt.
Thương tổn khu trú ở vùng hở.
Tiến triển: Tái phát, không bao giờ tự khỏi.
Mụn nước dạng thủy đậu: Bệnh có tính chất bẩm sinh. Thương tổn xuất hiện ở trẻ từ 2-5 tuổi, có khi phát sớm hơn từ 8 tháng đến 1 tuổi.
Triệu chứng:
+ Trẻ kém ăn, thường buồn nôn hoặc nôn mửa.
+ Ngứa.
+ Thương tổn da: Dát đỏ, trên nền dát đỏ có mụn nước, bọng nước mọc rải rác hoặc cụm lại.
Mụn nước (bọng nước) lõm ở giữa giống như đậu mùa hoặc thuỷ đậu. Mụn nước khô đóng vảy tiết đen. Hai tuần sau vảy tiết bong đi để lại sẹo trắng lõm (sẹo teo). Các thương tổn khu trú ở vùng da khô.
Bệnh phát ra và nặng vào mùa hè, đến 20-30 tuổi bệnh sẽ giảm và có thể khỏi.
Khô da đậm sắc tố: Bệnh có tính chất bẩm sinh. Bắt đầu từ 1 tuổi (4/5 các ca bệnh phát ra ở 1 tuổi – 3 tuổi, có khi 14 – 15 tuổi mới xuất hiện). Bệnh xuất hiện sau khi ra nắng.
Đặc điểm:
+ Da đỏ, phù nhẹ.
+ Mụn nước, bọng nước mọc trên nền da đỏ giống như chàm. Mụn nước dập vỡ đóng vảy tiết, vảy tiết bong ra để lại vết sắc tố, sẹo teo, da khô.
+ Các thương tổn trên khu trú ở vùng hở.
+ Thương tổn khác: Trẻ sợ ánh sáng; Niêm mạc có khi thâm đen.
5. Phòng và điều trị bệnh da do ánh sáng:
5.1 Phòng bệnh:
Bảo vệ da bằng cream chống nắng
Hạn chế ra nắng. Nếu ra nắng phải đeo kính râm, đội nón, mũ rộng vành.
Tấm chắn (Écran): người ta có thể dùng một số chất có vai trò như tấm chắn như oxyt kẽm, dioxyt titan.
Tấm lọc (filtre): Dùng một số hoá chất có vai trò như tấm lọc: axit paraaminobenzoic (acide Paraaminobenzoique) các este của axit 2 Phenyl-benzimidazol 5 sulfonic, các hợp chất Phenone.
5.2 Điều trị:
5.2.1 Giải cảm ánh nắng: Bắt đầu chiếu UV liều rất nhẹ (thấp hơn liều sinh vật) sau đó tăng lên từ từ.
5.2.2 Thuốc dùng theo đường toàn thân:
a. Thuốc kháng sốt rét tổng hợp:
Chloroquin; Nivaquin viên 10mg
Hydrochloroquin (Plaquenil) viên 200mg, Callagenan viên 60mg
Liều lượng: 2 viên 1 ngày chia làm 2 lần x 20 ngày, uống thuốc 7 giờ trước khi ra
Chống chỉ định:
+ Phụ nữ có thai
+ Những bệnh nhân đang bị vảy nến.
Chú ý: Phải theo dõi các rối loạn về thị giác 4 tháng kiểm tra 1 lần.
b. Thuốc có caroten
Phenoro: Liều lượng 1 nang/10kg cân nặng/ngày x 3 tuần. Uống trong khi ăn sau 3 tuần dùng nửa liều điều trị ban đầu.
Vitamin PP: Chỉ dùng khi bệnh nhân bị Pellagra. Liều lượng: 500mg/24h chia làm 4 lần.
c. Các trường hợp cụ thể:
Mụn nước dạng ngưu đậu:
Ngoài bôi các thuốc chống tác dụng của ánh nắng cho thêm vitamin B6. Các dung dịch sát khuẩn (không được dùng thuốc đỏ, không dùng Eosin, castéllani).
Các trường hợp nhạy cảm ánh nắng do thuốc:
Ngừng các thuốc gây ra nhạy cảm ánh nắng.
Điều trị bằng những sản phẩm Carotenoide kéo dài phối hợp với những chất chống tác dụng của ánh nắng tại chỗ.
Viết bình luận