Tăng tiết mồ hôi vùng nách (armpit sweating - axillary hyperhidrosis)

Tăng tiết mồ hôi vùng nách (armpit sweating - axillary hyperhidrosis)
1. Tổng quan 

Bài tiết mồ hôi là một hoạt động sinh lý của cơ thể, nhằm đào thải các chất duy trì sự ổn định nhiệt độ của cơ thể.

Cơ thể con người có từ 2-4 triệu tuyến mồ hôi, do hai loại tuyến kết hợp:
+ Tuyến Ecrine có mặt ở khắp bề mặt da, bài tiết ra mồ hôi không có mùi mà thành phần là nước và điện giải.
+ Tuyến Apocrine có mặt ở các nếp gấp bẹn, nách, và ống tai,sinh dục...

Tăng tiết mồ hôi là một biểu hiện bất thường do tiết mồ hôi quá mức yêu cầu điều tiết nhiệt độ của cơ thể trong điều kiện bình thường và không kiểm soát được.

Tăng tiết mồ hôi có thể là do nguyên phát hoặc thứ phát.

Tăng tiết mồ hôi vùng nách không ảnh hưởng tính mạng nhưng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống sinh hoạt, gián đoạn hoạt động bình thường hàng ngày, công việc.

2. Nguyên nhân và bệnh sinh

Người ta chưa xác định được nguyên nhân chính. Tăng tiết mồ hôi nguyên phát khu trú vùng nách là do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm (cường giao cảm).

Ngoài ra một số yếu tố khác cũng thấy có vai trò trong sinh bệnh như sử dụng các thức ăn cay, nóng, thuốc lá, cà phê, các hoạt động thể lực khác.

Một số yếu tố liên quan khác như: béo phì, tiểu đường, mãn kinh, tuyến giáp hoạt động quá mức, rối loạn tim mạch, suy hô hấp, bệnh Parkinson, .. hoặc do sủ dụng thuốc.

3. Triệu chứng lâm sàng

Bệnh dễ phát hiện và dễ chẩn đoán qua các thông tin do người bệnh tự mô tả, cũng như qua khám thực thể.
- Vị trí vùng nách, nơi có nhiều tuyến apocrine và ecrine;
- Có tính chất đối xứng tương đối;
- Không xuất hiện vào ban đêm;
- Một tuần xuất hiện ít nhất 1 lần;
- Khởi phát ở tuổi 25 tuổi trở xuống; tiền sử gia đình;
- Làm giảm các hoạt động hàng ngày.

Tăng tiết mồ hôi khu trú: thường gặp ở nách, ngoài ra thấy ở lòng bàn tay, bàn chân, mặt hoặc các vùng khác.

Bắt đầu ở trẻ em hoặc vị thành niên; có thể tồn tại suốt đời, hoặc cải thiện theo tuổi. Bệnh có thể có yếu tố gia đình; vị trí liên quan đến nách, đối xứng.

Ảnh hưởng của tăng tiết mồ hôi: Gây ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt hằng ngày và gây mất tự tin. Tăng tiết mồ hôi vùng nách làm quần áo trở nên ẩm ướt, ngả màu và phải được thay đổi nhiều lần trong ngày. Các nếp da ẩm ướt dễ bị nấm, viêm da kích ứng và nhiễm trùng.

4. Xét nghiệm

Các xét nghiệm liên quan tìm nguyên nhân cơ bản của tăng tiết mồ hôi thứ phát hơn là nguyên phát.

Các xét nghiệm cần thực hiện: đường trong máu, đường tế bào; xét nghiệm chức năng tuyến giáp.

5. Điều trị

5.1 Cải thiện điều kiện sinh hoạt

Không mặc quần áo bó sát, thay thường xuyên. dùng các loại vải có tính thấm mồ hôi tốt.

Sử dụng tất có lớp bạc, lót giày và thay thường xuyên.

Tắm bằng các loại sữa tắm không xà phòng

Dùng các chất khử mùi tại chỗ.

Xoa bột talc sau khi tắm.

Không dùng các sản phẩm có chứa cafein, các thuốc uống gây tăng tiết mồ hôi.

Chống bài tiết mồ hôi tại chỗ bằng muối nhôm 10-25% (Aluminium chloride).

5.2 Các phương pháp điều trị: các bệnh nhân tăng tiết mồ hôi ở vùng nách có thể được kiểm soát và trị liệu bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Liệu pháp ion: Đối với tăng tiết mồ hôi lòng bàn tay, lòng bàn chân và nách.

Sử dụng nguồn điện đưa ion qua da, thông qua hệ thủy phân. Thời gian 10-20 phút/ ngày trong nhiều ngày. Có thể gây ra cảm giác khó chịu, kích ứng hoặc viêm da tiếp xúc. Cần điều trị lâu dài, và không có hiệu quả tuyệt đối.

Thuốc kháng acetylcholin - Thuốc chẹn beta giao cảm (không phù hợp cho những người bị bệnh hen suyễn hoặc bệnh mạch máu ngoại vi), thuốc chẹn kênh calci, thuốc chống viêm không steroid và anxiolytics cũng có hiệu quả điều trị trong 1 số trường hợp.

Liệu pháp can thiệp tại chỗ:

+ Tiêm botulinum toxin: tiêm trong da, điều trị cho tăng tiết mồ hôi khu trú nách, bàn tay, bàn chân. Hiệu quả điều trị 2-8 tháng. Kỹ thuật này có thể thực hiện tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Da liễu trung ương.

+ Phẫu thuật cắt bỏ tuyến mồ hôi nách: Đây là phương pháp điều trị tại chỗ, nhằm loại bỏ tối đa các tuyến mồ hôi ở vùng nách, từ đó làm giảm tăng tiết mồ hôi ở vùng da này.

Phương pháp này được thực hiện tại các khoa Phẫu thuật da trên thế giới, và hiện nay đã và đang triển khai tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Da liễu Trung ương.

Quy trình và thời gian phẫu thuật: bệnh nhân được làm các xét nghiệm cơ bản (công thức máu, đông máu cơ bản..). Thực hiện phẫu thuật tại phòng mổ sau khi gây tê tại chỗ, nhằm loại bỏ tối đa tổ chức da tập trung nhiều tuyến mồ hôi. Thời gian thực hiện khoảng 1 giờ đồng hồ.

Bệnh nhân sau khi thực hiện, sẽ được cho ngoại trú và hướng dẫn thay băng, chăm sóc vết thương. Sau đó được cắt chỉ sau khoảng 10 ngày và hướng dẫn chăm sóc vùng sẹo phẫu thuật.

Ưu điểm: Đây là phương pháp xâm lấn tại chỗ, có hiệu quả cao. Tỷ lệ hài lòng về giảm tiết mùi có thể lên đến 90%.

Khuyến cáo: Hoạt động thể lực liên quan đến vận động cánh tay nên chủ động hạn chế trong khoảng thời gian đầu sau phẫu thuật, điều này giúp cho kết quả phẫu thuật được tốt hơn.

Sóng siêu âm (hệ thống MiraDry® được FDA chấp thuận vào năm 2011). Sử dụng năng lượng sóng siêu âm, làm teo các tuyến mồ hôi dưới da. Phương pháp này cho kết quả điều trị cao cho tăng tiết mồ hôi vùng nách, tuy nhiên phải điều trị nhiều lần.

+ Laser YAG: hiệu quả thấp, hiện nay ít chỉ định- Tiến triển: tăng tiết mồ hôi nguyên phát thường giảm dần theo độ tuổi. Tăng tiết mồ hôi thứ phát tiến triển tùy thuộc vào nguyên nhân và khu vực bị ảnh hưởng.

Bài sau

Đặt lịch khám

Đang tải ảnh, bạn vui lòng đợi chút nhé!
Hình thức khám

Chọn hình 1
Chọn hình 2
Chọn hình 3
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis)
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis) là bệnh lý biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính.
Chàm (eczema)
Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính, tiến triển từng đợt hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn nước và ngứa
Viêm da dầu (seborrheic dermatitis)
Viêm da dầu là bệnh viêm da mạn tính thường gặp với biểu hiện là các tổn thương đỏ da, bong vảy tập trung ở những vùng da nhiều tuyến bã
Tổ đỉa (dyshidrotic eczema, dyshidrotic dermatitis, pompholyx)
Tổ đỉa là một loại phổ biến của bệnh chàm ảnh hưởng đến đôi tay (cheiropompholyx) và đôi bàn chân (pedopompholyx).
Viêm da tiếp xúc (contact dermatitis)
Viêm da tiếp xúc (VDTX) là phản ứng viêm da do tương tác giữa da và tác nhân bên ngoài
Ngứa
Ngứa là một cảm giác khó chịu của da khiến người bị ngứa phải gãi để bớt ngứa.
Nhiễm độc da dị ứng thuốc (drug eruption)
Nhiễm độc da dị ứng do thuốc là những biểu hiện rất thường gặp, là một dạng phản ứng dị ứng đặc biệt
Bệnh vảy nến (psoriasis)
Bệnh vảy nến là một bệnh đỏ da có vảy mạn tính, có tính di truyền, xuất hiện theo cơ chế tự miễn dưới tác động của các yếu tố khởi động
Rám má (chloasma)
Nám da (Melasma) là một là tình trạng tăng sắc tố mắc phải, lành tính ở các vùng da thường tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Trứng cá (acne)
Mụn trứng cá là bệnh thường gặp, thương tổn với nhiều mức độ khác nhau ở hơn 90% thanh thiếu niên.
Ung thư da
Ung thư da là sự phát triển bất thường của tế bào da, thường xuất hiện trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.
Bệnh zona (herpes zoster)
Trong thời kỳ tiền triệu của zona, bệnh nhân bị nhức đầu, sợ ánh sáng và khó ở, nhưng hiếm khi có sốt.
Bệnh mụn rộp (herpes)
Là bệnh ngoài da rất thường gặp, tác nhân gây bệnh là do virus có ái tính với tế bào da và niêm mạc, thuộc nhóm virus Herpes
Viêm nang lông và nhọt
Là phản ứng viêm của một hoặc nhiều nang lông ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, trừ vùng bán niêm mạc và lòng bàn tay, bàn chân.
Bệnh nấm móng (onychomycosis)
Nấm móng là bệnh nhiễm trùng ở móng do nấm, chiếm tới 30% các bệnh nấm nông
Bệnh ghẻ (scabies, gale)
Bệnh ghẻ là bệnh ngoài da phổ biến, bệnh lây, do một loại côn trùng ký sinh trên da gây nên, có tên là Sarcoptes scabiei, Hominis
Bệnh lậu (gonorrhoeae)
Bệnh lậu (gonorrhoeae) là một bệnh nhiễm trùng sinh mủ xảy ra bề mặt niêm mạc do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục
Chlamydia
Chlamydia lây nhiễm từ người bệnh sang người lành theo hai con đường chính là qua sinh hoạt tình dục và từ mẹ sang con
Bệnh sùi mào gà (genital warts, condyloma, condylomata acuminata)
Nguồn bệnh là những người nhiễm HPV, ở cả nam lẫn nữ, nhất là gái mại dâm
Chất lượng đảm bảo

Chất lượng đảm bảo

Cam kết hàng chính hãng với giá cạnh tranh

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển toàn quốc

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả nếu khách hàng không hài lòng

Yên tâm thanh toán

Yên tâm thanh toán

Chuyển khoản hoặc thanh toán tiền mặt khi nhận hàng