Bệnh hạ cam (chancroid)

Bệnh hạ cam (chancroid)

1. Tổng quan 

Bệnh hạ cam là bệnh lây truyền qua đường tình dục cấp tính, do vi khuẩn Gram âm - Haemophilus ducreyi gây ra. Biểu hiện lâm sàng là loét đau tại vị trí nhiễm trùng thường khu trú ở bộ phận sinh dục ngoài.

Chancroid hay soft chancre hay ulcus molle - bệnh hạ cam mềm, lần đầu tiên được mô tả bởi Ricord và Bassereau( Pháp) vào năm 1852 và được chẩn đoán phân biệt với bệnh giang mai.

Năm 1901, lần đầu tiên Himmel đã nuôi cấy được trực khuẩn H.ducreyi. Teague và Deibert thông báo phân lập được H.ducreyi từ 80% những bệnh nhân có lâm sàng nghi ngờ bệnh hạ cam.

2. Dịch tễ học

Bệnh hạ cam có dịch tễ ở hầu hết các quốc gia, theo WHO ước tính hàng năm có khoảng 7 triệu người trên thế giới mắc bệnh này. Bệnh có tỉ lệ cao tại các quốc gia đang phát triển.

Bệnh lây trực tiếp từ người sang người qua quan hệ tình dục, không có vai trò của vật chủ trung gian.

Ở Mỹ, bệnh hạ cam thường xuất hiện rải rác, mặc dù bệnh đã trở thành dịch ở nhiều nơi. Bệnh hạ cam là đồng yếu tố lây truyền HIV giống nhưherpes sinh dục (HSV) và giang mai. Tỉ lệ nhiễm HIV cao ở người mắc bệnh hạ cam ở Mỹ và các quốc gia khác trên thế giới. 10% người bệnh hạ cam đồng nhiễm giang mai và HSV ở Mỹ, tỉ lệ này còn cao hơn ở các quốc gia khác.

Ở Việt Nam, vi khuẩn H. ducreyi là nguyên nhân hàng đầu gây loét sinh dục.

3. Dấu chứng để nhận biết

Thời gian ủ bệnh: ngắn là 4 ngày, dài 10 ngày , trung bình 7 ngày sau khi tiếp xúc tình dục.

3.1. Săng ( chancre) và loét

Khởi đầu là sẩn mềm trên nền ban đỏ, sẩn thành mủ, vỡ thành vết loét có đặc điểm: 
+ Hình tròn, kích thước 1-2 cm.
+ Bờ vết loét rõ, có thể chợt, bờ đôi có hai viền : viền trong vàng, viền ngoài đỏ.
+ Bề mặt vết loét có mủ vàng.
+ Đáy loét không bằng phẳng, lổm chổm và có những chồi thịt.

Vị trí: Loét hạ cam thường gặp ở bờ của bao quy đầu, rãnh quy đầu, quy đầu, thân dương vật. Ở nữ hay gặp ơ âm hộ, môi lớn , môi nhỏ, có khi âm đạo.

Các vị trí khác: săn mềm ở lưỡi, miệng , môi trên, vú, ngón tay, có thể ở vị trí chấn thương, trầy xước.

Săn nằm trên vùng da phù nề, bóp mềm, đau nên gọi là hạ cam mềm.

3.2. Hạch

Hạch xuất hiện vài ngày đến 2 tuần sau phát săn, thường hạch ở bẹn.

Hạch viêm đau, sưng to dần, làm mủ dính vào da bên trên. Sau đó vỡ ra thành lỗ dò dịch mủ có màu chocola chảy ra. Trên lỗ dò tự tạo săn mới do quá trình tự tiêm nhiễm.

Hạch mủ có thể gây biến chứng viêm đường bạch huyết thân dương vật thành nhiều apxe nhỏ hay thành loét lớn ở vùng bẹn.

4. Chẩn đoán

4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán khác (Theo CDC 2006)

Có một hay nhiều vết loét sinh dục đau.

Không có bằng chứng nhiễm xoắn trùng giang mai trên kính hiển vi nền đen từ dịch vết loét.Test huyết thanh giang mai thực hiện ít nhất 7 ngày sau xuất hiện loét âm tính.

Biểu hiện lâm sàng là loét sinh dục có hạch vùng điển hình của bệnh hạ cam.

Test HSV thực hiện từ dịch vết loét âm tính.

4.2. Xét nghiệm

Tìm trưc khuẩn ducreyi : lấy mủ từ bờ thương tổn nhuộm Gram, Giêmsa hoặc Wright

Xác định trực khuẩn Ducreyi trong môi trường nuôi cấy chuyên biệt là thạch máu , 35 độ, có CO2 . Kết quả đọc sau 4-5ngày, độ nhạy <80%. Hoặc PCR.

5. Điều trị

5.1. Nguyên tắc

Điều trị bệnh nhân và bạn tình của họ.

Điều trị dứt điểm ngay từ đầu, giải quyết ngay các triệu chứng lâm sàng.

Phòng ngừa sự lây truyền cho người khác.

Bệnh nhân nam cần xét nghiệm HIV, giang mai khi chẩn đoán bệnh hạ cam, kiểm tra xét nghiệm giang mai và HIV sau 3 tháng khi xét nghiệm lần đầu âm tính.

5.2. Thuốc điều trị

Dùng một trong các loại kháng sinh sau: Azithromycin; Doxyciclline Hoặc Ceftriaxone Hoặc Ciprofloxacin.

Liệu trình điều trị tùy theo từng loại thuốc và tùy theo bác sĩ dùng phác đồ nào.

Thời gian khỏi bệnh phụ thuộc vào: kích thước vết loét, vết loét lớn có thể trên 2 tuần mới khỏi. Khỏi chậm trong trường hợp vết loét ở bao quy đầu.

Hạch lâu lành hơn vết loét nên cần dẫn lưu hạch và uống thuốc chống viêm, giảm đau.

Vi khuẩn có đề kháng với thuốc điều trị không?

5.3. Điều trị bạn tình

Kiểm tra và điều trị bạn tình, không quan tâm đến có triệu chứng hay không, miễn là có quan hệ tình dục với người bệnh trong vòng 10 ngày trước khi bệnh nhân xuất hiện thương tổn.

Bài trước Bài sau

Đặt lịch khám

Đang tải ảnh, bạn vui lòng đợi chút nhé!
Hình thức khám

Chọn hình 1
Chọn hình 2
Chọn hình 3
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis)
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis) là bệnh lý biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính.
Chàm (eczema)
Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính, tiến triển từng đợt hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn nước và ngứa
Viêm da dầu (seborrheic dermatitis)
Viêm da dầu là bệnh viêm da mạn tính thường gặp với biểu hiện là các tổn thương đỏ da, bong vảy tập trung ở những vùng da nhiều tuyến bã
Tổ đỉa (dyshidrotic eczema, dyshidrotic dermatitis, pompholyx)
Tổ đỉa là một loại phổ biến của bệnh chàm ảnh hưởng đến đôi tay (cheiropompholyx) và đôi bàn chân (pedopompholyx).
Viêm da tiếp xúc (contact dermatitis)
Viêm da tiếp xúc (VDTX) là phản ứng viêm da do tương tác giữa da và tác nhân bên ngoài
Ngứa
Ngứa là một cảm giác khó chịu của da khiến người bị ngứa phải gãi để bớt ngứa.
Nhiễm độc da dị ứng thuốc (drug eruption)
Nhiễm độc da dị ứng do thuốc là những biểu hiện rất thường gặp, là một dạng phản ứng dị ứng đặc biệt
Bệnh vảy nến (psoriasis)
Bệnh vảy nến là một bệnh đỏ da có vảy mạn tính, có tính di truyền, xuất hiện theo cơ chế tự miễn dưới tác động của các yếu tố khởi động
Rám má (chloasma)
Nám da (Melasma) là một là tình trạng tăng sắc tố mắc phải, lành tính ở các vùng da thường tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Trứng cá (acne)
Mụn trứng cá là bệnh thường gặp, thương tổn với nhiều mức độ khác nhau ở hơn 90% thanh thiếu niên.
Ung thư da
Ung thư da là sự phát triển bất thường của tế bào da, thường xuất hiện trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.
Bệnh zona (herpes zoster)
Trong thời kỳ tiền triệu của zona, bệnh nhân bị nhức đầu, sợ ánh sáng và khó ở, nhưng hiếm khi có sốt.
Bệnh mụn rộp (herpes)
Là bệnh ngoài da rất thường gặp, tác nhân gây bệnh là do virus có ái tính với tế bào da và niêm mạc, thuộc nhóm virus Herpes
Viêm nang lông và nhọt
Là phản ứng viêm của một hoặc nhiều nang lông ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, trừ vùng bán niêm mạc và lòng bàn tay, bàn chân.
Bệnh nấm móng (onychomycosis)
Nấm móng là bệnh nhiễm trùng ở móng do nấm, chiếm tới 30% các bệnh nấm nông
Bệnh ghẻ (scabies, gale)
Bệnh ghẻ là bệnh ngoài da phổ biến, bệnh lây, do một loại côn trùng ký sinh trên da gây nên, có tên là Sarcoptes scabiei, Hominis
Bệnh lậu (gonorrhoeae)
Bệnh lậu (gonorrhoeae) là một bệnh nhiễm trùng sinh mủ xảy ra bề mặt niêm mạc do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục
Chlamydia
Chlamydia lây nhiễm từ người bệnh sang người lành theo hai con đường chính là qua sinh hoạt tình dục và từ mẹ sang con
Bệnh sùi mào gà (genital warts, condyloma, condylomata acuminata)
Nguồn bệnh là những người nhiễm HPV, ở cả nam lẫn nữ, nhất là gái mại dâm
Chất lượng đảm bảo

Chất lượng đảm bảo

Cam kết hàng chính hãng với giá cạnh tranh

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển toàn quốc

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả nếu khách hàng không hài lòng

Yên tâm thanh toán

Yên tâm thanh toán

Chuyển khoản hoặc thanh toán tiền mặt khi nhận hàng