Cấu trúc tóc và phân loại rụng tóc

Cấu trúc tóc và phân loại rụng tóc

1. Tổng quan 

1.1 Cấu tạo giải phẫu tóc

Cấu tạo sợi tóc

Tóc được chia thành 2 phần, phần chân tóc (phần sống của tóc) và phần thân tóc (phần chết của tóc). Phần chân tóc nằm dưới da đầu và kết nối với thân tóc qua eo nang tóc và phễu nang tóc.

Nang tóc

Phần có cấu trúc hình túi bao lấy chân tóc gọi là nang tóc. Mỗi người có khoảng 100.000 – 150.000 nang tóc và số lượng nang tóc không thay đổi kể từ khi mới sinh đến tận khi về già. Phần đáy của chân tóc nằm trong một bầu gọi là hành tóc. Hành tóc là nơi nhận hormone; chuyển các tín hiệu đến tế bào tạo sừng; hấp thụ các chất dinh dưỡng (vitamin, oxygen). Mao mạch (hệ vi tuần hoàn) và các sợi dây thần kinh (gai chân tóc) đi vào trong hành tóc. Khi hệ vi tuần hoàn trong gai chân tóc hoạt động tốt, sợi tóc sẽ tăng trưởng mau chóng và ngược lại nếu gai chân tóc bị teo đi, sợi tóc sẽ không được cung cấp chất dinh dưỡng nữa và sẽ rụng đi. Phá hủy gai chân tóc sẽ làm tóc rụng hẳn, không mọc lại được nữa.

Các tế bào ở trung tâm của hành tóc gọi là mầm tóc. Mầm tóc là vùng phân chia tế bào hoạt động; mầm tóc tiếp tục sản xuất tế bào xếp thành chồng và hóa sừng sinh ra thân tóc. Những tế bào tóc mới đẩy tế bào tóc trước đó lên. Những tế bào di chuyển ra phía ngoài sẽ dần dần chết để tạo thành phần thân tóc cứng.

Trong phần eo nang tóc có 2 bộ phận rất quan trọng. Một là các tuyến bã nhờn có chức năng tiết ra những chất giúp tóc mềm mại, bóng mượt và không thấm nước. Thay đổi hoạt động của tuyến bã là nguyên nhân gây nên tình trạng tóc dầu hay tóc khô. Bộ phận quan trọng thứ hai là những sợi cơ rất nhỏ để cố định sợi tóc vào da đầu gọi là cơ vận lông. Khi trời lạnh hoặc hoảng sợ, ta thấy có hiện tượng "dựng tóc gáy" chính là do các sợi cơ này co lại.

Tóm tắt đặc điểm sinh học của nang tóc

Sự phát triển của của nang tóc phụ thuộc vào sự tương tác giữa lớp biểu bì và các tế bào trung mô. Các gen đóng vai trò quan trọng trong sự tương tác này đang dần được làm sáng tỏ.

Các gen quan trọng cho sự phát triển của nang tóc đồng thời đóng vai trò trong chu trình nang tóc.

Hành nang tóc có chứa tế bào mầm quan trọng cho việc tái tạo liên tục của nang tóc trong chu trình.

Việc tạo sắc tố của tóc phụ thuộc vào các tế bào sắc tố gốc và sự biệt hóa tế bào ở nang tóc. Rất nhiều gen quan trọng đối với hoạt động của tế bào sắc tố và việc hình thành sắc tố tóc đã được xác định.

Thân tóc

Nang tóc chìm trong da đầu, phần mọc ra ngoài nhìn thấy được gọi là thân tóc. Thành phần chủ yếu là một loại protein giống như trong móng tay móng chân, gọi là keratin, chiếm 70%. Còn lại là một tỷ lệ nhỏ nước cùng một số chất béo, chất dầu có tác dụng gắn kết các phần keratin lại với nhau.

Cấu tạo bên trong của sợi tóc

Thân tóc gồm 3 lớp: Lớp biểu bì (cuticle), lớp giữa (cortex) và lớp tủy (medulla).

- Lớp tủy là phần trong cùng của sợi tóc, chứa các hạt chất béo và không khí. Nếu sợi tóc quá mỏng sẽ không có lớp tủy.

- Lớp giữa gồm nhiều những sợi keratin cuộn lại với nhau như dây thừng. Tóc thẳng hay tóc quăn là do phần lõi này quyết định. Khi cắt ngang sợi tóc và đưa lên kính hiển vi, người ta nhận thấy những sợi tóc có thiết diện ngang hình tròn là những sợi tóc suôn, thẳng. Những sợi tóc quăn (tự nhiên) lại cho mặt cắt ngang là một hình bầu dục.

Đây cũng là nơi chứa sắc tố, các chất tạo nên màu cho sợi tóc, còn gọi là melanin. Các melanin hoạt động do tế bào melanocyte nằm ở vùng da gần nang tóc có tên là tiết ra. Chính chất melanin sau khi được melanocyte đưa vào trong lõi tóc sẽ quyết định sợi tóc mang màu gì. Có 2 loại melanin là eumelanin cho tóc sẫm màu và phaeomelanin cho tóc nhạt màu. Tùy theo số lượng melanin là nhiều hay ít mà tóc con người có nhiều sắc độ khác nhau. Khi về già, mọi hoạt động của cơ thể đều suy giảm, kể cả các melanocyte. Lượng melanin tiết ra quá ít sẽ khiến sợi tóc trở nên bạc trắng. Lo lắng, mất ngủ, stress nặng có thể ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng và hoạt động của các melanocyte, thay đổi lượng melanin tiết ra.

- Lớp biểu bì là phần ngoài cùng của thân tóc, gồm 5 - 10 lớp keratin trong suốt xếp chồng lên nhau như vảy cá có tác dụng bảo vệ sợi tóc khỏi các hóa chất hoặc ảnh hưởng bên ngoài. Giữa các vảy keratin có một chất kết dính gọi là KIT. Lớp biểu bì còn được bao phủ bởi một màng mỡ mỏng (lipid) để tóc không thấm nước.

Sợi tóc bóng mượt và óng ả hay không là nhờ lớp biểu bì. Các hóa chất trong thuốc nhuộm, dầu gội, tia tử ngoại mặt trời, nhiệt từ máy sấy, chất clo trong nước hồ bơi... đều có thể làm mất chất kết dính KIT khiến cho các vảy keratin bị bong ra, tóc bị hư tổn, xơ xác, dễ rối, không còn mượt mà. Bản thân sợi tóc (phần thân tóc) là một cấu trúc “chết” nên không tự phục hồi được.

1.2 Quá trình sinh trưởng của tóc

Vòng đời của tóc tuân theo 1 chu trình gồm 3 giai đoạn. Trung bình một đời người mỗi nang tóc trải qua khoảng 25 chu trình.

Giai đoạn TĂNG TRƯỞNG (ANAGEN phase): 85% số tóc ở giai đoạn tăng trưởng. Giai đoạn này kéo dài từ 2 đến 3 năm đối với nam giới, 6 đến 8 năm đối với phụ nữ.

Giai đoạn CHUYỂN ĐỔI (CATAGEN phase): 1% số tóc ở giai đoạn chuyển đổi. Giai đoạn này kéo dài từ 2 đến 3 tuần.

Giai đoạn THOÁI HÓA (TELOGEN phase): 14% số tóc ở giai đoạn thoái hóa. Giai đoạn này kéo dài khoảng 2-3 tháng. Sau thời kỳ nghỉ ngơi thì tóc sẽ bị rụng đi. Mỗi ngày một người rụng khoảng từ 50 tới 100 sợi tóc là bình thường. Sau khi tóc rụng, tóc mới sẽ mọc ra từ chân tóc và chu kỳ tăng trưởng sẽ bắt đầu trở lại.

Quá trình sinh trưởng của tóc

Hai thuật ngữ thường dùng trong rụng tóc là alopecia và effluvium cần được phân biệt rõ. Efluvium nhấn mạnh quá trình rụng tóc, alopecia nhấn mạnh hậu quả của rụng tóc. Cả 2 thuật ngữ này đều không đặc hiệu và không đưa ra được thông tin về căn nguyên.

Có 2 cách phân loại bệnh rụng tóc: rụng tóc lan tỏa và khu trú và rung tóc có sẹo và không sẹo.
+ Rụng tóc có sẹo: phá hủy vĩnh viễn cấu trúc tế bào gốc ở nang tóc dẫn đến mất khả năng mọc lại của tóc.
+ Rụng tóc không sẹo: nang tóc không bị phá hủy đến tận cùng nên tóc có thể mọc lại được sau khi rụng.
+ Rụng tóc có sẹo và không sẹo có thể khu trú hoặc lan tỏa.

Rụng tóc còn do yếu tố di truyền dẫn đến không có nang tóc hoặc nang tóc không hoàn thiện. 

Rụng tóc do tổn thương thân tóc: do mắc phải hoặc di truyền:
+ Tổn thương thân tóc mắc phải thường đi kèm với tăng đứt gãy tóc và là hậu quả của thói quen chải tóc không đúng. Tổn thương loại này có thể hồi phục khi loại bỏ yếu tố khởi phát
+ Tổn thương thân tóc do di truyền có thể chia thành 2 nhóm có hoặc không có đứt gãy tóc. Tổn thương loại này không chữa khỏi được nhưng có xu hướng thuyên giảm theo tuổi tác.

2.1. Phân loại rụng tóc

2.1.1 Rụng tóc không sẹo (non scaring alopecia) 

a. Rụng tóc không sẹo lan tỏa
RT do androgen (Androgenetic alopecia). RT telogen (Telogen effluvium).
RT anagen (Anagen effluvium).
RT kết hợp bị bệnh toàn thân hoặc hệ thống. RT do bệnh giang mai (syphilis).
RT nội tiết.

b. Rụng tóc không sẹo khu trú
- RT thành đám/vùng (Alopecia areata)
- RT do tật nhổ tóc (trichotillomania).

2.1.2 Rụng tóc có sẹo (scarring alopecia, cicatricial alopecia)

a. Phân loại theo tác nhân gây bệnh
Do các khối u tân sản (neoplasms), u sắc tố.
Bệnh da nguồn gốc miễn dịch, di truyền: lupus ban đỏ hình đĩa. Khuyết tật di truyền hoặc phát triển.
Nhiễm vi sinh vật: Vi khuẩn: vi khuẩn gây mủ, lao; Nấm kerion; Vi rút: zona; Protozoa: Leishmania (đơn bào). 
Tổn thương do lý, hoá học, bỏng và rụng tóc do các chấn thương khác.

b. Phân loại theo tổn thương giải phẫu bệnh

Nhóm 1: Thâm nhiễm bạch cầu lympho
+ Lupus ban đỏ mạn tính (DLE)
+ Lichen phẳng quanh nang lông (lichenplanopilaris – LPP)
+ Centra centrifugal cicatrical alopecia (CCCA), Alopecia mucinosa

Nhóm 2: Thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính
+ Viêm nang lông Decalvans (giai đoạn viêm của CCCA) 
+ Disecting cellulitis

Nhóm 3: Thâm nhiễm bạch cầu lympho và đa nhân trung tính 
+ Trứng cá sẹo lồi
+ Trứng cá hoại tử
+ Erosive pustular dermatitis.

Bài trước Bài sau

Đặt lịch khám

Đang tải ảnh, bạn vui lòng đợi chút nhé!
Hình thức khám

Chọn hình 1
Chọn hình 2
Chọn hình 3
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis)
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis) là bệnh lý biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính.
Chàm (eczema)
Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính, tiến triển từng đợt hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn nước và ngứa
Viêm da dầu (seborrheic dermatitis)
Viêm da dầu là bệnh viêm da mạn tính thường gặp với biểu hiện là các tổn thương đỏ da, bong vảy tập trung ở những vùng da nhiều tuyến bã
Tổ đỉa (dyshidrotic eczema, dyshidrotic dermatitis, pompholyx)
Tổ đỉa là một loại phổ biến của bệnh chàm ảnh hưởng đến đôi tay (cheiropompholyx) và đôi bàn chân (pedopompholyx).
Viêm da tiếp xúc (contact dermatitis)
Viêm da tiếp xúc (VDTX) là phản ứng viêm da do tương tác giữa da và tác nhân bên ngoài
Ngứa
Ngứa là một cảm giác khó chịu của da khiến người bị ngứa phải gãi để bớt ngứa.
Nhiễm độc da dị ứng thuốc (drug eruption)
Nhiễm độc da dị ứng do thuốc là những biểu hiện rất thường gặp, là một dạng phản ứng dị ứng đặc biệt
Bệnh vảy nến (psoriasis)
Bệnh vảy nến là một bệnh đỏ da có vảy mạn tính, có tính di truyền, xuất hiện theo cơ chế tự miễn dưới tác động của các yếu tố khởi động
Rám má (chloasma)
Nám da (Melasma) là một là tình trạng tăng sắc tố mắc phải, lành tính ở các vùng da thường tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Trứng cá (acne)
Mụn trứng cá là bệnh thường gặp, thương tổn với nhiều mức độ khác nhau ở hơn 90% thanh thiếu niên.
Ung thư da
Ung thư da là sự phát triển bất thường của tế bào da, thường xuất hiện trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.
Bệnh zona (herpes zoster)
Trong thời kỳ tiền triệu của zona, bệnh nhân bị nhức đầu, sợ ánh sáng và khó ở, nhưng hiếm khi có sốt.
Bệnh mụn rộp (herpes)
Là bệnh ngoài da rất thường gặp, tác nhân gây bệnh là do virus có ái tính với tế bào da và niêm mạc, thuộc nhóm virus Herpes
Viêm nang lông và nhọt
Là phản ứng viêm của một hoặc nhiều nang lông ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, trừ vùng bán niêm mạc và lòng bàn tay, bàn chân.
Bệnh nấm móng (onychomycosis)
Nấm móng là bệnh nhiễm trùng ở móng do nấm, chiếm tới 30% các bệnh nấm nông
Bệnh ghẻ (scabies, gale)
Bệnh ghẻ là bệnh ngoài da phổ biến, bệnh lây, do một loại côn trùng ký sinh trên da gây nên, có tên là Sarcoptes scabiei, Hominis
Bệnh lậu (gonorrhoeae)
Bệnh lậu (gonorrhoeae) là một bệnh nhiễm trùng sinh mủ xảy ra bề mặt niêm mạc do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục
Chlamydia
Chlamydia lây nhiễm từ người bệnh sang người lành theo hai con đường chính là qua sinh hoạt tình dục và từ mẹ sang con
Bệnh sùi mào gà (genital warts, condyloma, condylomata acuminata)
Nguồn bệnh là những người nhiễm HPV, ở cả nam lẫn nữ, nhất là gái mại dâm
Chất lượng đảm bảo

Chất lượng đảm bảo

Cam kết hàng chính hãng với giá cạnh tranh

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển toàn quốc

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả nếu khách hàng không hài lòng

Yên tâm thanh toán

Yên tâm thanh toán

Chuyển khoản hoặc thanh toán tiền mặt khi nhận hàng