Viêm mạch (vasculitis)

Viêm mạch (vasculitis)

1. Định nghĩa: 

Viêm mạch (vasculitis) là một tình trạng viêm các mạch máu, gây ra những thay đổi tại thành mạch như dày lên, làm suy yếu, thu hẹp và sẹo.

Có rất nhiều loại viêm mạch. Một số hình thức xảy ra chỉ một thời gian ngắn (cấp tính), trong khi có những loại lại kéo lâu dài (mãn tính). Viêm mạch có thể cả tĩnh mạch, động mạch và mao mạch, chúng có thể gây tổn hại nghiêm trọng tới các mô và cơ quan do không đủ máu tưới. Tình trạng thiếu máu này có thể dẫn đến tổn thương cơ quan và mô, thậm chí là tử vong.

Viêm mạch có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, giới, dân tộc, địa giới. Một số hình thức của viêm mạch có thể tợ được cải thiện, một số khác đòi hỏi phải điều trị - thường phải dùng thuốc trong một thời gian nhất định.

Viêm mạch ở da là một nhóm các bệnh viêm ở mạch máu trên da, bao gồm mao mạch, tĩnh mạch, động mạch và mạch bạch huyết. Do nhiều nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện lâm sàng đa dạng. Số ít bệnh nhân liên quan đến viêm mạch hệ thống. Phần lớn các trường hợp, nguyên nhân không rõ và bệnh có thể tự thuyên giảm.

2. Phân loại viêm mạch ở da:

2.1 Viêm mao mạch:
+ Ban xuất huyết tăng sắc tố tiến triển - Progressive pigmented purpura, hay gặp nhất trong viêm mao mạch 
+ Ban xuất huyết ngứa - Itching purpura
+ Bệnh da dạng lichen xuất huyết tăng sắc tố - Pigmented purpuric lichenoid dermatosis
+ Ban xuất huyết hình nhẫn giãn mạch - Purpura annularis telangiectodes
+ Viêm mao mạch liên quan với dị ứng tiếp xúc - Capillaritis in association with contact allergy Lichen aureus - Lichen aureus (https://dermnetnz.org/topics/capillaritis/).

2.2 Viêm mạch nhỏ:
+ Viêm mạch nhỏ tự phát, hoặc do thuốc, hoặc do nhiễm trùng (viêm mạch nhạy cảm) Idiopathic, drug or infection-induced cutaneous small vessel vasculitis (https://dermnetnz.org/topics/cutaneous-small-vessel-vasculitis/) (hypersensitivity vasculitis)
+ Ban xuất huyết Henoch-Schönlein - Henoch-Schönlein purpura (https://dermnetnz.org/topics/henoch-schoenlein-purpura/)
+ Phù xuất huyết cấp tính ở trẻ sơ sinh - Acute haemorrhagic oedema of infanc (https://dermnetnz.org/topics/acute-haemorrhagic-oedema-of- infancy/)y
+ Mày đay viêm mạch - Urticarial vasculitis (https://dermnetnz.org/topics/urticarial-vasculitis/)
+ Viêm mạch do hoạt động thể dục thể thao -Exercise-induced vasculitis (https://dermnetnz.org/topics/exercise-induced-vasculitis/)
+ Hồng ban nổi cao dai dẳng - Erythema elevatum diutinum (https://dermnetnz.org/topics/erythema-elevatum-diutinum/)
+ Viêm động mạch có huyết khối tế bào lympho -Lymphocytic thrombophilic arteritis (https://dermnetnz.org/topics/lymphocytic-thrombophilic-arteritis/)
+ Bệnh u nhú teo ác tính (Degos) - Malignant atrophic papulosis (https://dermnetnz.org/topics/malignant-atrophic-papulosis/) (Degos)
+ Đái máu - Cryoglobulinaemia (https://dermnetnz.org/topics/cryoglobulinaemia/)
+ Viêm mạch tăng bạch cầu ái toan hoại tử da tái phát-Recurrent cutaneous necrotising eosinophilic vasculitis (https://dermnetnz.org/topics/recurrent-cutaneous-necrotising-eosinophilic-vasculitis/)
+ Viêm mạch do kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính (Anti-Neutrophil Cytoplasmic Antibody - ANCA)
+ U hạt bạch cầu ái toan kèmi viêm đa mạch/Hội chứng Churg-Strauss -Eosinophilic granulomatosis with polyangiitis / Churg-Strauss (https://dermnetnz.org/topics/eosinophilic-granulomatosis-with-polyangiitis/)
+ U hạt kèm viêm đa mạch - Granulomatosis with polyangiitis (https://dermnetnz.org/topics/granulomatosis-with-polyangiitis/)
+ U hạt dạng lympho - Lymphomatoid granulomatosis (https://dermnetnz.org/topics/lymphomatoid-granulomatosis/).

2.3 Viêm mạch trung bình:
+ Viêm nút quanh động mạch - Cutaneous polyarteritis nodosa (https://dermnetnz.org/topics/cutaneous-polyarteritis-nodosa/) 
+ Bệnh Kawasaki - (https://dermnetnz.org/topics/kawasaki-disease/) Kawasaki disease (https://dermnetnz.org/topics/kawasaki-disease/) 
+ Viêm mạch nốt -Nodular vasculitis (https://dermnetnz.org/topics/nodular-vasculitis/)

2.4 Viêm mạch lớn:
+ Viêm động mạch thái dương - Temporal arteritis
+ Bệnh Takayasu - Takayasu disease
+ Viêm động mạch tế bào khổng lồ - Giant cell arteritis (https://dermnetnz.org/topics/giant-cell-arteritis/).

3. Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng chung gồm sốt, mệt mỏi, chán ăn, sút cân, đau cơ và khớp, yếu và liệt. Mỗi loại viêm mạch có thể gây những triệu chứng đặc hiệu, như:

Hội chứng Behcet gây viêm động mạch và tĩnh mạch: Thường xảy ra ở lứa tuổi 20-30. Triệu chứng gồm loét miệng và đường sinh dục, viêm mắt và tổn thương giống trứng cá trên da.

Bệnh Buerger: gây viêm và huyết khối ở các mạch máu ở tay và chân. Triệu chứng gồm đau bàn tay, cánh tay, bàn chân và cẳng chân và loét ở đầu ngón chân ngón tay.

Hội chứng Churg-Strauss: chủ yếu ảnh hưởng đến các mạch máu trong phổi, thường kèm theo hen, dị ứng và tăng bạch cầu ái toan. 

Cryoglobulinemia: Tình trạng này thường liên quan đến viêm gan C. Triệu chứng bao gồm phát ban xuất huyết vùng thấp, viêm khớp, suy nhược và tổn hại thần kinh (neuropathy).

Viêm mạch tế bào khổng lồ (Giant cell arteritis): thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, viêm các động mạch ở cổ, chi trên, tay và hay gặp nhất là ở vùng thái dương. Bệnh có thể gây đau đầu, đau hàm, nhìn mờ hoặc nhìn đôi, thậm chí là mù.

Ban xuất huyết Henoch-Schonlein (Henoch-Schonlein purpura): do viêm các mạch máu ở da, khớp, ruột và thận. Triệu chứng gồm đau bụng, có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, đau khớp và ban xuất huyết ở vùng mông, cẳng chân và bàn chân.

Viêm mạch quá mẫn (Hypersensitivity vasculitis): xảy ra ở các mạch máu nhỏ ở da, chủ yếu do dị ứng với thuốc hoặc nhiễm trùng. Bệnh Kawasaki: hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, triệu chứng gồm sốt, phát ban trên da và viêm mắt.

Viêm nhiều mạch vi thể (Vi polyangiitis): xảy ra ở các mạch máu nhỏ của thận, phổi và da. Triệu chứng gồm ban xuất huyết, viêm thận tiểu cầu và xuất huyết phổi.

Viêm nút động mạch (Polyarteritis nodosa): xảy ra ở các động mạch kích thước nhỏ và vừa ở nhiều nơi của cơ thể. Triệu chứng gồm ban xuất huyết, loét da, đau cơ và khớp, đau bụng và huyết áp cao.

Viêm động mạch Takayasu: xảy ra ở những động mạch lớn nhất của cơ thể như động mạch chủ, triệu chứng gồm đau lưng, yếu hạơc đau khi cử động tay, mạch giảm hoặc mất, choáng váng, đau đầu và rối loạn thị lực.

Bệnh u hạt Wegener (Granulomatosis with polyangiitis): gây viêm các mạch máu ở đường hô hấp trên, phổi và thận. Triệu chứng gồm khó thở, đau và gnạt mũi, chảy máu cam và loét trong mũi.

4. Nguyên nhân:

Viêm mạch không rõ nguyên nhân (primary vasculitis): Đối với nhiều hình thức viêm mạch, nguyên nhân không được tìm thấy, được gọi là viêm mạch nguyên phát.

Viêm mạch xảy ra do một bệnh khác (secondary vasculitis): Một số hình thức viêm mạch xảy ra do một trong các nguyên nhân dưới đây, bao gồm:
+ Nhiễm trùng, ví dụ, hầu hết các trường hợp bị cryoglobulinemia là kết quả của sự lây nhiễm virus viêm gan C; polyarteritis nodosa gây ra do nhiễm virus viêm gan B.
+ Bệnh hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus, xơ cứng bì.
+ Phản ứng dị ứng, như khi một phản ứng dị ứng với thuốc có thể gây viêm mạch.
+ Bệnh ung thư máu tế bào, như ung thư có tế bào máu, bao gồm cả bệnh bạch cầu và u lympho, có thể gây viêm mạch.

5. Xét nghiệm và chẩn đoán:
- Xét nghiệm máu: gồm công thức máu, tốc độ máu lắng, đo protein phản ứng C và các kháng thể trong máu.
- Xét nghiệm nước tiểu phát hiện các bất thường như có hồng cầu và tăng lượng protein trong nước tiểu, chỉ ra tổn thương ở thận.
- Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm, chụp CT, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp mạch máu có thuốc cản quang.
- Sinh thiết

6. Điều trị:
- Corticosteroid
- Thuốc ức chế miễn dịch như: azathioprine (Imuran), cyclophosphamide (Cytoxan) để ức chế phản ứng viêm của mạch máu.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin và ibuprofen có thể hiệu quả trong điều trị triệu chứng của một số loại viêm mạch nhẹ.

 

Bài trước

Đặt lịch khám

Đang tải ảnh, bạn vui lòng đợi chút nhé!
Hình thức khám

Chọn hình 1
Chọn hình 2
Chọn hình 3
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis)
Viêm da cơ địa (atopic dermatitis) là bệnh lý biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính.
Chàm (eczema)
Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính, tiến triển từng đợt hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn nước và ngứa
Viêm da dầu (seborrheic dermatitis)
Viêm da dầu là bệnh viêm da mạn tính thường gặp với biểu hiện là các tổn thương đỏ da, bong vảy tập trung ở những vùng da nhiều tuyến bã
Tổ đỉa (dyshidrotic eczema, dyshidrotic dermatitis, pompholyx)
Tổ đỉa là một loại phổ biến của bệnh chàm ảnh hưởng đến đôi tay (cheiropompholyx) và đôi bàn chân (pedopompholyx).
Viêm da tiếp xúc (contact dermatitis)
Viêm da tiếp xúc (VDTX) là phản ứng viêm da do tương tác giữa da và tác nhân bên ngoài
Ngứa
Ngứa là một cảm giác khó chịu của da khiến người bị ngứa phải gãi để bớt ngứa.
Nhiễm độc da dị ứng thuốc (drug eruption)
Nhiễm độc da dị ứng do thuốc là những biểu hiện rất thường gặp, là một dạng phản ứng dị ứng đặc biệt
Bệnh vảy nến (psoriasis)
Bệnh vảy nến là một bệnh đỏ da có vảy mạn tính, có tính di truyền, xuất hiện theo cơ chế tự miễn dưới tác động của các yếu tố khởi động
Rám má (chloasma)
Nám da (Melasma) là một là tình trạng tăng sắc tố mắc phải, lành tính ở các vùng da thường tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Trứng cá (acne)
Mụn trứng cá là bệnh thường gặp, thương tổn với nhiều mức độ khác nhau ở hơn 90% thanh thiếu niên.
Ung thư da
Ung thư da là sự phát triển bất thường của tế bào da, thường xuất hiện trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.
Bệnh zona (herpes zoster)
Trong thời kỳ tiền triệu của zona, bệnh nhân bị nhức đầu, sợ ánh sáng và khó ở, nhưng hiếm khi có sốt.
Bệnh mụn rộp (herpes)
Là bệnh ngoài da rất thường gặp, tác nhân gây bệnh là do virus có ái tính với tế bào da và niêm mạc, thuộc nhóm virus Herpes
Viêm nang lông và nhọt
Là phản ứng viêm của một hoặc nhiều nang lông ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, trừ vùng bán niêm mạc và lòng bàn tay, bàn chân.
Bệnh nấm móng (onychomycosis)
Nấm móng là bệnh nhiễm trùng ở móng do nấm, chiếm tới 30% các bệnh nấm nông
Bệnh ghẻ (scabies, gale)
Bệnh ghẻ là bệnh ngoài da phổ biến, bệnh lây, do một loại côn trùng ký sinh trên da gây nên, có tên là Sarcoptes scabiei, Hominis
Bệnh lậu (gonorrhoeae)
Bệnh lậu (gonorrhoeae) là một bệnh nhiễm trùng sinh mủ xảy ra bề mặt niêm mạc do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục
Chlamydia
Chlamydia lây nhiễm từ người bệnh sang người lành theo hai con đường chính là qua sinh hoạt tình dục và từ mẹ sang con
Bệnh sùi mào gà (genital warts, condyloma, condylomata acuminata)
Nguồn bệnh là những người nhiễm HPV, ở cả nam lẫn nữ, nhất là gái mại dâm
Chất lượng đảm bảo

Chất lượng đảm bảo

Cam kết hàng chính hãng với giá cạnh tranh

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển

Miễn phí vận chuyển toàn quốc

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả

Dễ dàng đổi trả nếu khách hàng không hài lòng

Yên tâm thanh toán

Yên tâm thanh toán

Chuyển khoản hoặc thanh toán tiền mặt khi nhận hàng